Theo Y học cổ truyền, Na rừng có 2 loại là Na rừng đỏ và Na rừng trắng. Có một vài sự khác biệt nhỏ giữa 2 loại trên.
Na rừng đỏ: Loại quả chín sẽ có màu đỏ, mùi thơm rất đặc trưng, loại quả này có giá trị dược liệu hơn Na rừng trắng.
Na rừng trắng: Khi chín màu vàng nhạt, khe múi hơi đỏ, có giá trị dược liệu ít hơn.
Đặc điểm tự nhiên
Na rừng là cây dây leo, thân cứng, hóa gỗ, màu nâu đen, cành nhẵn. Lá mọc so le, phiến dày, hình bầu dục hoặc hình trứng, dài 10 – 12cm, rộng 4 – 5cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt, có nhiều chấm trắng nhỏ.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Thân dây na rừng có vị đắng cay, tính ôn. Quy kinh Vị, Đại trường. Na rừng có tác dụng khử phong, trừ thấp, hành khí, hoạt huyết.
Quả na rừng có vị cay, tính hơi ôn, có tác dụng ninh tâm, bổ thận, chỉ khái khư đàm.
Theo kinh nghiệm dân gian, na rừng được làm thuốc bổ, hoạt huyết, giảm đau, kích thích tiêu hóa. Quả khi chín ăn được. Hạt na rừng đôi khi được dùng thay thế ngũ vị tử bắc (một loại thuốc đông ý có tác dụng an thần, chữa đau bụng, ra mồ hôi, tiêu khát, bồi bổ cơ thể suy nhược,...).
Ở Trung Quốc, thân và rễ cây na rừng được dùng chữa phong thấp tê đau, viêm loét dạ dày – tá tràng, đau bụng kinh, đau bụng sau khi sinh. Quả na rừng chữa thận hư gây ra chứng đau lưng, viêm họng, viêm phế quản, thần kinh suy nhược. Dùng hàng ngày 6 – 9 g sắc nước uống. Rễ na rừng, oai diệp tử lan, hồ tiêu, các vị lượng vừa đủ, ngâm rượu uống chữa đau bụng kinh.
Theo y học hiện đại
Na rừng hay Nắm cơm là vị thuốc thường được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý cho phụ nữ sau khi sinh đẻ. Ngoài ra, Na rừng còn được sử dụng để giảm đau, chống viêm và hỗ trợ an thần.
- Viêm ruột mạn tính, viêm dạ dày ruột, viêm tá tràng.
- Hỗ trợ cải thiện bệnh phong thấp, đau xương, té ngã ứ máu gây đau.
- Đau bụng kinh, đau bụng trước và sau kinh hành kinh, đau sưng vú.
Ngoài ra các nghiên cứu về tác dụng mới của cây Na rừng chỉ ra rằng Na rừng còn có một số tác dụng sau:
Chống tế bào khối u tăng sinh: Các chất như: Kadusurain A, Heilaohulignan C,... thể hiện tác dụng chống tăng sinh đáng kể với các dòng tế bào khối u ở người HCT116, A549, HL-60 và HepG2.
Chống HIV: Các chất kadcotriones A và C, kadsulignan M với nhóm benzoyl ở C-6 và nhóm hydroxyl ở vị trí C-7 trong kadsulignan M, hay sự thay thế 2, 3-methylenedioxy và 12,13-dimethoxy trên các vòng thơm cũng góp phần tăng cường hoạt động chống HIV/HIDS
Bảo vệ tế bào gan: Ninh và cộng sự. báo cáo rằng acetylepigomisin R ( 22 ), isovaleroylbinankadsurin A ( 20 ) và binankadsurin A ( 21 ) được phân lập từ cây cho thấy tác dụng bảo vệ đối với tổn thương tế bào gan nguyên phát của chuột do t -Butyl hydroperoxide gây ra.